1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ)
- Hết hạn HĐLĐ
- Đã hoàn thành công việc
- Hai bên thoả thuận chấm dứt
- NLĐ đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH và tuổi hưởng lương hưu
- NLĐ bị kết án tù giam, tử hình, cấm làm công việc
- NLĐ chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết
- NSDLĐ là cá nhân chết, bị Tòa tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động
- NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ
- NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ
- Thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp
- NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải.
2. Đơn phương chấm dứt HĐLĐ
2.1 NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ
a. Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn: NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần có lý do, nhưng phải báo cho NSDLĐ biết ít nhất 45 ngày.
b. HĐLĐ còn lại thì cần có các lý do và thực hiện việc thông báo trước với thời hạn như sau:
- Không được bố trí đúng công việc, địa điểm và điều kiện làm việc –> báo trước ít nhất 3 ngày làm việc
- Không được trả lương đầy đủ, đúng hạn –> báo trước ít nhất 3 ngày làm việc
- Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động–> báo trước ít nhất 3 ngày làm việc
- Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện HĐLĐ –> báo trước ít nhất 3 ngày làm việc đối với HĐLĐ mùa vụ hoặc có thời hạn dưới 12 tháng hoặc 30 ngày nếu là HĐLĐ có xác định thời hạn.
- Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước –> báo trước ít nhất 3 ngày làm việc đối với HĐLĐ mùa vụ hoặc có thời hạn dưới 12 tháng hoặc 30 ngày nếu là HĐLĐ có xác định thời hạn
- Lao động nữ mang thải phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền –> tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định
- Chưa hồi phục sau khi đã điều trị ốm đau/tai nạn 90 ngày liên tục (HĐLĐ xác định thời hạn), ¼ thời hạn hợp đồng (HĐLĐ theo mùa vụ/theo một công việc dưới 12 tháng) –> báo trước ít nhất 3 ngày làm việc
c. Nghĩa vụ của NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
- Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường nửa tháng tiền lương (trái pháp luật do không có lý do theo luật định).
- Bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương của NLĐ trong những ngày không báo trước (trái pháp luật do không báo trước).
- Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho NSDLĐ (nếu có).
2.2 NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ
a. Lý do:
- NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc.
- NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục (HĐLĐ không xác định thời hạn), 06 tháng liên tục (HĐLĐ xác định thời hạn) và quá 1/2 thời hạn HĐLĐ (HĐLĐ theo mùa vụ/theo một công việc dưới 12 tháng) mà khả năng lao động chưa hồi phục.
- Thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.
- NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ.
b. Thời gian thông báo trước
- Thông báo trước: 45 ngày (HĐLĐ không xác định thời hạn), hoặc 30 ngày (HĐLĐ xác định thời hạn) hoặc 3 ngày làm việc (đối với căn cứ 2, HĐLĐ theo mùa vụ/công việc dưới 12 tháng)
c. NSDLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ
- Thời hạn điều trị, điều dưỡng của NLĐ chưa đủ để NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ.
- NLĐ đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được NSDLĐ đồng ý.
- NLĐ nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
d. Lưu ý: Đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ là cán bộ công đoàn không chuyên trách phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Nếu không thỏa thuận được với ban chấp hành công đoàn cơ sở, NSDLĐ báo cáo cho SLĐTBXH và quyết định chấm dứt HĐLĐ sau 30 ngày kể từ ngày báo cáo
e. Hậu quả pháp lý khi NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
- Nhận NLĐ trở lại làm việc theo HĐLĐ, trả tiền lương, BHXH, BHYT trong những ngày không được làm việc, ít nhất 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ (1).
- Nếu NLĐ không muốn tiếp tục làm việc, ngoài (1), phải trả thêm trợ cấp thôi việc (2)
- Nếu NSDLĐ không muốn nhận lại NLĐ và NLĐ đồng ý, ngoài (1) và (2), hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ
- Nếu không còn vị trí, công việc đã giao kết mà NLĐ vẫn muốn làm việc, ngoài (1), hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung HĐLĐ.
- Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương của NLĐ trong những ngày không báo trước.