Tòa Án

Dưới đây là các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án.

1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

  • Tôn trọng, bảo đảm để các bên tự thương lượng, quyết định trong giải quyết tranh chấp lao động.
  • Bảo đảm thực hiện hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
  • Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
  • Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
  • Việc giải quyết tranh chấp lao động trước hết phải được hai bên trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội.
  • Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi một trong hai bên có đơn yêu cầu do một trong hai bên từ chối thương lượng, thương lượng nhưng không thành hoặc thương lượng thành nhưng một trong hai bên không thực hiện.

2. Quyền của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động

  • Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết;
  • Rút đơn hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;
  • Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.

3. Nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động

  • Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình;
  • Chấp hành thoả thuận đã đạt được, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

4. Điều kiện về hòa giải để các tranh chấp lao động được tòa thụ lý giải quyết

Mọi tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

  • Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
  • Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
  • Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

5. Thời hiệu giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án

Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

6. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án

Bước 1: Người lao động/Người sử dụng lao động nộp đơn khởi kiện

Bước 2: Tòa án xem xét đơn khởi kiện và hồ sơ kèm theo. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Tòa án sẽ (i) tiến hành thủ tục thủ lý đơn nếu thuộc thẩm quyền; hoặc (ii) yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn kiện nếu thấy chưa phù hợp; hoặc (iii) Trả lại đơn kiện cho người khởi kiện hoặc (iv) chuyển đơn đến tòa án có thẩm quyền khác

Bước 3: Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí nếu thuộc trường hợp nộp tiền tạm ứng án phí. Thời hạn nộp tạm ứng án phí là 15 ngày lịch

Bước 4: Tòa án tổ chức phiên họp hòa giải và phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Bước 5: Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm

Bước 6: Tòa án mở phiên tòa sơ thẩm

Bước 7: Ban hành bản án sơ thẩm. Có 2 trường hợp xảy ra

TH1: Nếu bản án không có kháng cáo, kháng nghị hoặc có kháng cáo nhưng quá hạn và không được tòa phúc thẩm chấp nhận à bản án có hiệu lực pháp luật

TH2: Nếu bản án có kháng cáo, kháng nghị đúng thời hạn hoặc có kháng cáo quá hạn nhưng được tòa án chấp nhận à Tòa án phúc thẩm thụ lý, mở phiên tòa phúc thẩm. Nếu các bên không thỏa thuận được, tòa ban hành bán án phúc thẩm và có hiệu lực luôn

Bước 8: Thi hành án

Lưu ý: Các tranh chấp lao động mặc dù đã được thụ lý ở cả tòa sơ thẩm và phúc thẩm nhưng tòa vẫn cho các bên quyền được tự thỏa thuận, thương lượng với nhau. Trong trường hợp các bên tự thương lượng, thỏa thuận thành tòa án sơ thẩm sẽ lập biên bản hòa giải thành, sau 7 ngày lịch tòa ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên đương sự và có hiệu lực pháp luật ngay. Ở giai đoạn phúc thẩm, nếu các bên thỏa thuận được tòa sẽ ban hành bản án phúc thẩm sửa bán án sơ thẩm và công nhận sự thỏa thuận của đương sự.

7. Án phí lao động

Những trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí: Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;

Nghĩa vụ nộp án phí lao động sơ thẩm không có giá ngạch: 300.000 đồng

Tranh chấp lao động không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.

Nghĩa vụ nộp án phí lao động sơ thẩm có giá ngạch

Bảng án phí tranh chấp lao động có áp dụng giá ngạch
a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng
c Từ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 12.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d Từ trên 2.000.000.000 đồng 44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
Call Now Button